Xây dựng chuẩn mực kỷ năng cho cử nhân ngành kinh tế


      Cần phân biệt về vai trò và vị trí giữa kiến thức và kỹ năng của sinh viên ngành kinh tế trong quá trình đào tạo của nhà trường.
Xây dựng chuẩn mực kỷ năng cho cử nhân ngành kinh tế
- Hệ thống các kỹ năng cần phù hợp với các yêu cầu nghề nghiệp trong tương lai, không thừa hoặc quá thiếu.
- Hệ thống các kỹ năng phải đảm bảo chi tiết, rõ ràng, cụ thể để sinh viên có thể tự rèn luyện.
- Những kỹ năng phải mang tính hệ thống, được quy định từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.

Xây dựng chuẩn mực kỷ năng cho cử nhân ngành kinh tế

Hoàn thiện chương trình đào tạo cử nhân ngành kính tế
- Tăng môn học lựa chọn cho chuyên ngành và giảm phần bắt buộc do Bộ hoặc ngành quy định.
- Giảm thời lượng những môn học thuần túy trang bị kiến thức, ít thực hành, ít liên quan đến kỹ năng nghề nghiệp.
- Một số môn học cần đưa vào chương trình giảng dạy và là môn bắt buộc: Lập kế hoạch kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước về kinh tế, chính sách kinh tế, đàm phán và giao tiếp, văn hóa tổ chức.
 Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hình thành và phát triền kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên
- Cần đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng hình thành và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.
- Tạo khả năng làm việc độc lập, chù động sáng tạo cho sinh viên.
- Giảng viên đóng vai trò hướng dẫn, hồ trợ và đánh giá.
- Sinh viên được tham gia thực thành, vận dụng kiến thức trong việc phát hiện, giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Chuẩn bị đủ điều kiện để chuyển sang giảng dạy theo các phương pháp tiên tiến như: giảng dạy theo tình huống; nghiên cứu tài liệu và thảo luận trên lớp; giảng dạy và học tập trên các thiết bị hiện đại; cho sinh viên làm việc theo nhóm…
Đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên có kiến thức, có khả năng nghiên cứu, tư vẩn, có phương pháp giảng dạy tốt, có trình độ ngoại ngữ đế từng bước hội nhập đào tạo khu vực và thế giới
-     Xây dựng và thực hiện một kế hoạch tổng thể về đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên cả về số lượng và chất lượng.
-       Hoàn thiện chính sách đối với đội ngũ giảng viên.
-     Tạo ra thị trường lao động mờ đối với lao động giảng dạy để thu hút các chuyên gia có trình độ cao tham gia giảng dạy nhất là các chuyên ngành kinh tế.
2.6.       Tăng cường cơ sở vật chất cho đào tạo
-       Xây dựng mới giảng đường, cần thiết kế theo hướng hiện đại hóa, hòa nhập với các nước trong khu vực. Giảng đường cần được phân loại thành: giảng đường phục vụ cho học tập lý thuyết, giảng đường phục vụ cho rèn luyện kỹ năng, giảng đường chuyên dùng cho học ngoại ngữ, vi tính..
Cải tạo, mở rộng năng lực hoạt động của hệ thống thư viện và tư liệu phục vụ cho sinh viên.

Từ khóa tìm kiếm nhiều: chien luoc la gi, vai trò của thông tin

Mục tiêu và giải pháp nguồn nhân lực quản lý


      Theo biểu hiện của nguồn lực, gồm các nguồn lực hữu hình (nhân lực, vốn, máy móc, thiết bị, các nguồn lực vật chất..) và nguồn lực vô hình (trí tuệ, uy tín, thương hiệu, mối quan hệ…). Khi các nguồn lực hữu hình ngày càng hạn chế thì người ta càng chú ý khai thác và phát triển các nguồn lực vô hình.

Mục tiêu và giải pháp nguồn nhân lực quản lý

     Ba nội dung trên tuy được trình bày một cách riêng rẽ nhưng chúng có mối quan hệ với nhau. Để có một kế hoạch khả thi, các mục tiêu phải được xác định phù hợp với nguồn lực có thể có. Việc đề ra các giải pháp phải xuất pháttừ mục tiêu và hướng đến mục tiêu. Quan điểm lập kế hoạch hướng tới kết quả đòi hỏi nhà quản lý phải từ mục tiêu cần đạt mà tính toán các nguồn lực đầu vào cần phải huy động. Hơn nữa nguồn lực có thể có lại phải chịu ảnh hưởng bởi chính những giải pháp mà nhà quản lý dự kiến.
Mục tiêu
-  Cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế từ trung ương đến địa phương.
-  Đào tạo cử nhân kinh tế có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt, nắm vững kiến thức cơ bàn về kinh tế – xã hội, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động.
-  Đào tạo cử nhân có năng lực chuyên môn về kinh tế, có khả năng phân tích, hoạch định chính sách và giải quyết các vấn đề kinh tế thuộc các lĩnh vực, các cấp khác nhau của nền kinh tế quốc dân.
-  Những kiến thức và kỹ năng được đào tạo trong ngành kinh tế phải đáp ứng được yêu cầu công việc mà cử nhân sẽ phải đảm nhiệm ờ nơi công tác của mình.
-  Đào tạo cán bộ quản lý kinh tế có năng lực, đáp ứng được những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Giải pháp
-  Hoàn thiện mục tiêu đào tạo – cơ sở hình thành và phát triển kỹ năng nghề nghiệp của cử nhân ngành kinh tế
-  Các trường có đào tạo cử nhân ngành kinh tế phải xác định rõ hướng đào tạo của mình là đào tạo cử nhân nghiên cứu phát triển hay cừ nhân thực hành ứng dụng để có chương trình và phương pháp đào tạo phù hợp.


Đọc thêm tại:

Kế hoạch là thước đo hiệu quả của hoạt động quản lý


     Chúng ta đo tính hiệu quả cùa một kế hoạch bàng sự đóng góp của nỏ vào mục đích và các mục tiêu của chúng ta, so với các chi phí và các yếu tố khác cần thiết để lập ra và thực hiện kế hoạch. Một kế hoạch có thể tăng cường việc đạt được các mục tiêu đề ra, nhưng với chi phí quá cao không cần thiết.
     Các kế hoạch là hiệu quả nếu chúng ta đạt được các mục tiêu đề ra với chi phí họp lý, khi mà chi phí được đo không phải chi băng thời gian, tiền của hay sản phẩm mà còn bằng mức độ thỏa mãn của cá nhân hay tập thể.

Kế hoạch là thước đo hiệu quả của hoạt động quản lý

Nội dung của bản kế hoạch
      Các kế hoạch cho một tổ chức, một hệ thống xã hội là vô cùng đa dạng. Tuy nhiên, dù được tiếp cận dưới góc độ nào đi chăng nữa thì một bản kế hoạch cũng chứa đựng những nội dung cốt yếu như: mục tiêu, giải pháp và nguồn lực.
  •          Mục tiêu: xác định những kết quả tương lai mà nhà quản lý mong muốn (kỳ vọng) đạt được. Các mục tiêu này có thể được thiết lập trên cơ sở các kết quá đã đạt được trong quá khứ, những nguồn lực có giới hạn của nền kinh tế và của tổ chức, cũng có thể là những mong muốn của nhà quản lý và những sức ép từ phía xã hội, tổ chức hoặc những biến động của môi trường đặt ra những thách thức đối với nhà quản lý.
  •          Các giải pháp: là những phương thức chủ yếu sẽ thực hiện để đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
  •           Nguồn lực: là những phương tiện mà hệ thống sử dụng để thực hiện mục tiêu. Có thể có nhiều cách phân loại nguồn lực. Bất kì hệ thống nào dù là tổ chức kinh doanh, tổ chức nhà nước hay tổ chức phi lợi nhuận, đều phải huy động các loại nguồn lực khác nhau để thực hiện mục tiêu của mình.
     Theo khả năng huy động, gồm nguồn lực hiện có và nguồn lực tiềm năng. Nguồn lực hiện có là những nguồn lực đã có sẵn, chỉ cần đưa chúng vào sử dụng. Nguồn lực tiềm năng là những nguồn lực mả nhà quản lý có thể có trong tương lai – đây là loại nguồn lực chưa chắc chắn, nên để có nónhà quản lý cần phải có những biện pháp huy động và tính đến tính không chắc chắn của nó.
      Theo tính chất của nguồn lực, có thể phân thành các loại: nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất và nguồn lực thông tin.